Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Hợp đồng trao đổi tài sản
- Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
- Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
- Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều 449 và Điều 454 của Bộ luật Dân sự cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.
Bình luận:
- Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng có mục đích là chuyển giao quyền sở hữu tài sản. Thông thường, hợp đồng mua bán tài sản là dùng tiền để có vật; còn hợp đồng trao đổi tài sản là dùng vật đổi vật.Vật trong hợp đồng trao đổi thường là vật đặc định vì sẽ không có ý nghĩa gì nếu các bên trao đổi vật cùng loại với nhau.Liên quan đến tài sản là tiền, có quan điểm cho rằng, tiền không thể là đối tượng của hợp đồng trao đổi vì tiền luôn được coi là công cụđịnh giá các loại tài sản khác và không ai mang tiền đổi lấy tiền. Đây là quan điểm không chính xác, trên thực tế, việc mang Việt Nam đồng đi đổi ngoại tệ (chủ yếu là đổi lấy Đô la) bản chất chính là hợp đồng trao đổi tài sản mà đối tượng trao đổi là tiền (trao đổi nội tệ với ngoại tệ)
- Hợp đồng trao đổi tài sản là hợp đồng song vụ, có đền bù. Tính chất song vụ của hợp đồng trao đổi tài sản được thể hiện ở việc cả hai bên trong hợp đồng trao đổi đều có nghĩa vụ đối với nhau.Đây là hợp đồng có đền bù vì các bên đều có lợi ích vật chất phát sinh từ hợp đồng.
- Hình thức của hợp đồng trao đổi phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên hoặc do pháp luật quy định. Hợp đồng trao đổi có thể được giao kết bằng hành vi, lời nói hoặc văn bản. Trong trường hợp luật quy định hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký thì phải tuân thủ theo đúng hình thức đó. Ví dụ: Điều 121 Luật nhà ở năm 2014 quy định: "Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản...". Hợp đồng về nhà ở là thuật ngữ pháp lý chung bao gồm cả hợp đồng đổi nhà.
- Về nguyên tắc, người trao đổi tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản hoặc người có quyền khác được thực hiện việc trao đổi với tài sản như người được chủ sở hữu ủy quyền. Trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Đây là những trường hợp bên trao đổi không được quyền thực hiện hành vi trao đổi tài sản với người khác nhưng vẫn tiến hành định đoạt đối với tài sản. Ví dụ: A mượn chiếc xe đạp của hàng xóm. Sau đó, A mang chiếc xe đạp này đi trao đổi với B lấy chiếc điện thoại di động. Khi B phát hiện ra chiếc xe đạp không thuộc sở hữu của A thì B có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng trao đổi.
Quy định này không thực sự triệt để vì chưa quan tâm đến ý chí của các bên trong hợp đồng trao đổi. Vì có những trường hợp bên kia biết được tài sản không thuộc sở hữu của bên trao đổi nhưng vẫn cố ý thực hiện trao đổi thì giải quyết như thế nào? Đây vẫn là một vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được ghi nhận cụ thể trong điều luật này.
- Hợp đồng trao đổi được coi là hợp đồng mua bán kép. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Do đó, hầu hết các quy định về mua bán tài sản cũng được áp dụng cho hợp đồng trao đổi tài sản, cụ thể: Các quy định về hợp đồng mua bán tài sản từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến điều 449 và điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đông trao đổi tài sản. Chỉ có các điều luật sau quy định về hợp đồng mua bán nhưng không áp dụng cho hợp đồng trao đổi tài sản: Điều 440 về Nghĩa vụ trả tiền, Điều 450 về mua bán quyền tài sản, Điều 451 về bán đấu giá tài sản, Điều 452 về mua sau khi sử dụng thử, Điều 453 về mua trả chậm, trả dần. Những quy định này không áp dụng cho hợp đồng trao đổi vì đây là những quy định mang tính chất đặc thù chỉ có thể áp dụng cho hợp đồng mua bán tài sản.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí