Di chúc hợp pháp (Điều 630). Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Di chúc hợp pháp (Điều 630).


1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Bình luận:

Nội dung điều luật trên kế thừa tòa bộ Điều 652 BLDS năm 2005. Một di chúc chỉ được coi là hợp pháp k hi tuân thủ các điều kiện mà pháp luật yêu cầu.

Di chúc được xem xét là một giao dịch dân sự đơn phương. Là một giao dịch dân sự nếu muốn được thừa nhận là có hiệu lực pháp luật thì phải đáp ứng bốn Điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự nói chung theo quy định tại Điều 117 BLDS năm 2015.

- Di chúc chỉ phát sinh hiệu lực pháp luật khi người lập di chúc chết. Vì thế giao dịch di sản này có tính chất đặc biệt. Nếu giao dịch dân sự khác có thể ủy quyền cho một người khác thực hiện hoặc có thể do người đại diện theo pháp luật xác lập và thực hiện thay thì việc lập di chúc không thể chỉ định người nào đó lập thay di chúc cho một người khác. Vì thế, Điều 630 có quy định về các điều kiện bắt buộc người lập di chúc phải tuân thủ (Điều kiện về nội dung, về năng lực chủ thể, về ý chí tự nguyện, về thế chất hoặc không biết chữ).

Xem xét một cách tổng quát theo yêu cầu của pháp luật thì một di chúc có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a.     Điều kiện về năng lực chủ thể.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân phản ánh khả năng của cá nhân đó bằng hành vi của mình tiến hành (thực hiện) các hành vi "tạo" nên quyền và nghĩa vụ dân sự. Khả năng này phụ thuộc vào độ tuổi và khả năng nhận thức của người đó. Trong trường hợp cụ thể này, một người được coi là có đủ khả năng thực hiện dập di chúc nếu người đó có đủ nhận thức để định đoạt tài sản. Vì thế, pháp luật đòi hỏi người lập di chúc phải đạt đến một độ tuổi nhất định đồng thời phải đủ khả năng nhận thức của việc định đoạt tài sản của mình. Với những lý do đó mà pháp luật dân sư yêu cầu người lập di chúc phải là người đã thành niên(tròn 18 tuổi trở lên) và hoàn toàn có khả năng nhận thức vào thời điểm lập di chúc. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người lập di chúc có thể lập di chúc nhưng với Điều kiện phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Sự đồng ý trong trường hợp này dừng lại ở phương diện cho lập di chúc hay không? Một khi đã đồng ý thì phải tôn trọng quyền định đoạt của người này trong nội dung di chúc chứ không có quyền quyết định hay can thiệt đến suwjj tự do bày tỏ ý chí của họ. Vì thế, các Nhà soạn luật đã có bổ sung sự đồng ý của cha, mẹ hoặc của người giám hộ là "đồng ý về việc lập di chúc" tại Khoản 2 Điều luật trên.

b.     Điều kiện về ý chí của người lập di chúc

Đây là một trong những điều kiện nhằm đảm bảo di chúc thể hiện đúng ý nghuyện, sự định đoạt, quyết định của người lập di chúc về việc dịch chuyển tài sản của họ sua khi chết.

Theo đó, người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Tự nguyện của người lập di chúc là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí của họ, là sự thống nhất giữa ý chí chủ quan, mong muốn bên trong và sự thể hiện ra bên ngoài làm mất đi tính tự nguyện của người ập di chúc. Sự thống nhất này có thể bị phá vỡ trong những trường hợp người  lapah di chúc bị cưỡng ép, đe dọa hoặc di chúc do họ lập trên cơ sở bị lừa dối.

Cưỡng ép người lập di chúc có thể là sự cưỡng éo về thể chất (đánh đập, thúc ép, giam cầm...) hoặc về tinh thần (như đe dọa làm mất uy tín, đe dọa gây thiệt hại đến người thân...). Lừa dối người lập di chúc có thể được thực hiện thông qua việc đưa thông tin sai lệch để cho người có tài sản tin rằng một người đã chết hoặc đã mất tích nên không lập di chúc để lại di sản cho người đó mà để lại di sản cho người khác; đưa tin sai lệch, thất thiệt, vu cáo để người để lại di sản truất quyền thừa kế của người khác, thậm chí trong nhiều trường hợp làm sai lệch nội dung di chúc rồi đưa cho người đó ký.

Tất cả những trường hợp đó đều làm cho di chúc không phát sinh hiệu lực pháp luật.

c.      Điều kiện về nội dung di chúc

Nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế, phân chia di sản thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, các định đoạt về quản lý di sản...

Bản thân di chúc đã thể hiện ý chí tự định đoạt rất cao của người để lại di chúc trong việc định đoạt tài sản của mình sau khi qua đời cho những người còn sống. Pháp luật không can thiệp sâu vào sự tự do ý chí ấy, tuy nhiên, Điều đó không có nghĩa là quyền định đoạt ấy không chịu sự ràng buộc nào của pháp luật. Cũng như trong lĩnh vực pháp luật khác, ý định tự định đoạt của người lập di chúc phải phù hợp với ý chí của nhà nước, đạo đức xã hội, tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 8, Điều 10, Điều 11 về tôn trọng đọa đức, truyền thống tốt đẹp tôn trọng lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác và nguyên tắc tuân thủ pháp luật. Nếu di chúc có nội dung trái pháp luật và đạo đức xã hội, trái với nguyên tắc nói trên thì bị coi là vô hiệu.

Trên thực tế, thể hiện của vi phạm này khá đa dạng và để xác định mức độ vi phạm dẫn đến di chúc vô hiệu trong nhiều trường hợp khác khó khăn, đặc biệt khi cho rằng điều đó trái với đạo đức xã hội. Khi xem xét cần căn cứ nhiều yếu tố xác định mức độ xâm phạm, vi phạm có thể kết luận chính xác.

Mặt khác, theo quy định của Điều 653, nội dung của di chúc bằng văn bản ghi rõ những nội dung cơ bản và cần thiết của di chúc như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản; Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghia vụ.

Về kỹ thuận, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

d.     Điều kiện về hình thức của di chúc

Hình thức của di chúc là phương thức biểu hiện ý chí của người lập di chúc (nội dung của di chúc), là căn cứ pháp lý làm phát sinh quan hệ thừa kế theo di chúc, là chứng cứ để bảo vệ quyền cho người được chỉ định trong di chúc. Pháp luật quy định di chúc phải được xác lập dưới những hình thức nhất định.  Theo quy định của Điều 627: "Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng".

Như vậy về hình thức, di chúc có thể tồn tại ở hình thức di chúc miệng hoặc di chúc bằng văn bản. Di chúc miệng là loại di chúc mà toàn bộ ý chí của người lập di chúc miệng thể hiện bằng lời nói. Di chúc bằng văn bản là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết (viết máy, đánh máy, in) và có thể thể hiện dưới dạng di chúc bằng văn bản không có người chứng thực; di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực. Tùy theo loại di chúc mà pháp luật quy định những điều kiện, thủ tục về mặt hình thức, khi không đáp ứng những Điều kiện đó, di chúc bị coi là vô hiệu.

 


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)