Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155 - 0983017755
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
ĐIỀU 173. TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
BÌNH LUẬN
1. Tội trộm cắp tài sản hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lén lút, lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác của người quản lý tài sản.
2. Dấu hiệu pháp lý
* Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là các tài sản gồm: vật, tiền.
* Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có chủ quản lý. Hành vi này chỉ cấu thành tội trộm cắp tài sản khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng đồng trở lên.
Trường hợp một người thực hiện nhiều lần trộm cắp tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều luật này, trong đó chưa lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này theo tổng số giá trị tài sản các lần xâm phạm.
Nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 đồng, thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm (Xem Bình luận Khoản 1 Điều 172).
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. (Xem Bình luận Khoản 1 Điều 172).
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (Xem Bình luận Khoản 1 Điều 172).
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ (Xem Bình luận Khoản 1 Điều 172).
+ Tài sản là di vật, cổ vật. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên[1].
* Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc từ đủ 14 trở lên đến dưới 16 tuổi (Khoản 3 và Khoản 4) có năng lực trách nhiệm hình sự.
* Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích phạm tội là chiếm đoạt tài sản của người khác.
3. Về hình phạt
Điều 173 quy định 4 khung hình phạt:
- Người phạm tội quy định tại khoản 1 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm,
- Người phạm tội quy định tại khoản 2 thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:
+ Có tổ chức (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).
+ Có tính chất chuyên nghiệp (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm. Đây là trường hợp sử dụng phương pháp thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có tính chất tinh vi, gian dối cao làm cho mọi người dễ nhầm lẫn và không cho rằng đó là hành vi trộm cắp tài sản. Dùng thủ đoạn nguy hiểm là dùng thủ đoạn trộm cắp nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của người bị hại hoặc của người khác.
+ Hành hung để tẩu thoát (Xem bình luận Khoản 2 Điều 171).
+ Tài sản là bảo vật quốc gia. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học[2].
+ Tái phạm nguy hiểm (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).
So với Bộ luật hình sự năm 2015 thì Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2017 đã bãi bỏ tình tiết “Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 1 Điều này”.
- Người phạm tội quy định tại khoản 3 thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng (xem Bình luận khoản 3 Điều 168).
+Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh (Xem Bình luận Khoản 3 Điều 168).
- Người phạm tội quy định tại Khoản 4 thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên (Xem Bình luận Khoản 4 Điều 168).
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (Xem Bình luận Khoản 4 Điều 168).
- Hình phạt bổ sung: ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí