Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

ĐIỀU 169. TỘI BẮT CÓC NHẰM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN


1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Đối với 02 người trở lên;

e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của 02 người trở lên mà tỷ lệ của mỗi người 46% trở lên;

d) Làm chết người.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

BÌNH LUẬN

1. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn bắt người làm con tin nhằm buộc người khác phải nộp cho mình một khoản tiền hoặc tài sản thì mới thả người bị bắt.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

* Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân và quyến bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do của con người.

Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản và con người.

* Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm này thể hiện ở việc bắt và giữ người trái pháp luật. Thông thường hành vi bắt người làm con tin được thực hiện một các lén lút và đưa người bị bắt đến một nơi nào đó rồi tìm cách thông báo cho người thân của người bị bắt cóc biết, cùng với yêu cầu người thân của họ phải nộp một số tiền thì mới thả người bị bắt cóc, nếu không nộp tiền hoặc tài sản thì người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm.

Hành vi bắt người trái pháp luật được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, xịt Ether (ête), lừa dối... để bắt được người làm con tin.

Bắt giữ người trái phép ở đây không thuộc những trường hợp bắt giữ người, tạm giữ, tạm giam người theo quy định của pháp luật. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm thực hiện hành vi bắt cóc con tin và đe dọa đòi người khác phải đưa tài sản.

* Chủ thể của tội phạm: đối với trường hợp phạm tội tại Khoản 1 chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự, các trường hợp phạm tội tại các khoản còn lại là người từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

* Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp.

3. Về hình phạt

Điều 169 quy định 04 khung hình phạt:

- Người phạm tội quy định tại Khoản 1 thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

- Người phạm tội quy định tại Khoản 2 thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức (Xem Bình luận Điểm a Khoản 2 Điều 168)

+ Có tính chất chuyên nghiệp (Xem Bình luận Điểm b Khoản 2 Điều 168).

+ Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác (Xem Bình luận Điểm d Khoản 2 Điều 168).

+ Đối với người dưới 16 tuổi. Đây là phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: bắt cóc người dưới 16 tuổi nhằm chiếm đoạt tài sản của người từ đủ 16 tuổi trở lên; bắt cóc người từ đủ 16 tuổi trở lên nhằm chiếm đoạt tài sản của người dưới 16 tuổi. Người dưới 16 tuổi có thể là công dân Việt Nam hay người nước ngoài. Người phạm tội bị áp dụng tình tiết này không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của bị cáo có nhận biết được người bị phạm tội là người dưới 16 tuổi hay không[1] .

+ Đối với 02 người trở lên. Đây là trường hợp phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: bắt cóc từ 02 người trở lên nhằm chiếm đoạt tài sản của một người; bắt cóc một người nhằm chiếm đoạt tài sản của từ 02 người trở lên. Trường hợp bắt cóc nhiều người (trong đó có một người hoặc tất cả là người dưới 16 tuổi) hoặc bắt có một người nhằm chiếm đoạt tài sản của nhiều người (trong đó có một người hoặc tất cả là người dưới 16 tuổi), thì áp dụng cả hai tình tiết tăng nặng định khung hình phạt quy định tại các Điểm d (phạm tội đối với người dưới 16 tuổi) và Điểm đ (phạm tội đối  với 02 người trở lên) Khoản 2 Điều 169 để truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. Đây là trường hợp số tiền mà người phạm tội có mục đích chiếm đoạt khi thực hiện hành vi bắt cóc. Chỉ cần người phạm tội có mục đích chiếm đoạt số tài sản trị giá như trên thì sẽ áp dụng điểm này không cần phải xem xét đến thực tế chiếm đoạt được hay chưa.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%.

Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân là trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin với tỷ lệ thương tật này. Trong trường hợp này người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội xâm phạm sức khoẻ người khác. Nếu đồng thời, với việc thực hiện hành vi bắt nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội lại thực hiện hành vi giết người, thì bị truy cứu về tội xâm phạm tính mạng của người khác.

Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45% là trường hợp khi thực hiện hành vi phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội gây ra cho nạn nhân (người bị bắt làm con tin) sự rối loạn về tâm thần và hành vi với tỷ lệ này.

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (xem bình luận khoản 2 Điều 168).

+ Tái phạm nguy hiểm (Xem bình luận Khoản 2 Điều 168).

- Người phạm tội quy định tại khoản 3 thì bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

- Người phạm tội quy định tại Khoản 4 thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Làm chết người. Phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản làm chết người là trường hợp khi thực hiện hành vi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, người phạm tội đã vô ý gây ra cái chết của người bị bắt làm con tin.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

- Trường hợp chuẩn bị phạm tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 


[1] Xem: Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của Bộ luật hình sự.


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)