Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

ĐIỀU 174. TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN


1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


BÌNH LUẬN

1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản bằng dùng thủ đoạn gian dối để người khác tin tưởng giao tài sản cho người phạm tội.

2. Dấu hiệu pháp lý

* Khách thể của tội phạm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản bao gồm: vật, tiền.

* Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở việc người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Tuy nhiên, khác với các tội phạm có tính chất chiếm đoạt khác, người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Thông qua việc gian dối đó mà người có tài sản tin tưởng và tự nguyện giao tài sản cho người phạm tội.

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu giá trị của tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhưng mỗi lần giá trị tài bị chiếm đoạt có giá trị dưới 2.000.000 đồng và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ a đến d khoản 1 Điều luật này, đồng thời trong các hành vi lừa đảo đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này theo tổng giá trị tài sản của các lần chiếm đoạt.

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm (Xem Bình luận khoản 1 Điều 172).

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (xem Bình luận khoản 1 Điều 172).

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội (xem Bình luận khoản 1 Điều 172).

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ (xem Bình luận khoản 1 Điều 172).

Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành một trong các hành vi nêu trên.

* Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

* Mặt chủ quan của tội phạm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

3. Về hình phạt

Điều 174 quy định 04 khung hình phạt:

- Người phạm tội quy định tại khoản 1 thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

- Người phạm tội quy định tại khoản 2 thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).

+ Có tính chất chuyên nghiệp (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).

+ Tái phạm nguy hiểm (Xem Bình luận Khoản 2 Điều 168).

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. Đây là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,... đã lợi dụng vị trí công tác (chức vụ, quyền hạn) của mình trong các cơ quan, tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc tuy không có chức vụ, quyền hạn,... nhưng đã lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức để lừa đảo tài sản của người khác.

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt. Đây là trường hợp chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối tinh vi như giả danh một cơ quan, tổ chức nào đó không có thật để lừa đảo bằng cách giả mạo con dấu, giả mạo đăng ký, bố trí trụ sở làm việc giả để giao dịch, thuê tài sản để chiếm đoạt tài sản của người khác...

- Người phạm tội quy định tại Khoản 3 thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng (Xem Bình luận Khoản 3 Điều 168).

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh (Xem Bình luận Khoản 3 Điều 172).

- Người phạm tội quy định tại khoản 4 thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau:

+Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên (Xem Bình luận Khoản 4 Điều 168)

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (Xem Bình luận Khoản 4 Điều 168).

Hình phạt bổ sung: ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)