Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

ĐIỀU 164. TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO CỦA NGƯỜI KHÁC


1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Dẫn đến biểu tình;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

BÌNH LUẬN

1. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là hành vi tiếp tục dùng lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó mặc dù chủ thể trước đó đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

* Khách thế: Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác xâm phạm đến quyền được tự do tín ngưỡng, tôn giáo - một trong những nội dung của quyền tự do của con người. quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ.

* Mặt khách quan: Tội phạm được thực hiện bằng hành vi cản trở người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo với những thủ đoạn như dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng bất kỳ thủ đoạn nào khác nhằm ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó, bất chấp việc chủ thể trước đó đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này. Dấu hiệu đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc để định tội và là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hành vi là tội phạm hay chỉ là vi phạm pháp luật khác.

Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội nhưng lại có ý nghĩa để Tòa cân nhắc khi quyết định hình phạt hoặc cũng có thể trở thành tình tiết định khung hình phạt theo quy định tại Khoản 2 của điều luật.

* Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ và mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội.

* Chủ thể: Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên. Thực tế cho thấy, người phạm tội thường là người có trách nhiệm hoặc có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó.

3. Về hình phạt

Người phạm tội theo Khoản 1 Điều 164 Bộ luật hình sự có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp như: có tổ chức, lợi dụng chức vụ, quyền hạn, phạm tội 02 lần trở lên, dẫn đến biểu tình; hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 164 Bộ luật hình sự.

Ngoài ra, chủ thể phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 164 Bộ luật hình sự.


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)