Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226)

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226)


Theo điều 226, Bộ luật hình sự quy định về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp như sau:

1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, đối với tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì mức phạt tù cao nhất lên đến 03 năm.

 


BÌNH LUẬN:

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp là hành vicố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý.

  1. Dấu hiệu pháp lý:
  • Khách thể của tội phạm: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp xâm phạm tới quyền sở hữu công nghiệp của cá nhân, tổ chức.
  • Mặt khách quan của tội phạm: được thực hiện bằng các hành vi sau:
  • Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ tại Việt Nam như: sử dụng các loại nhãn, mác hàng hóa, sản xuất hàng hóa có kiểu dáng như loại hàng hóa đã được Nhà nước bảo hộ… Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
  • Xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể ở dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia nhằm chỉ dẫn hàng hóa đó có nguồn gốc xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương nào gắn liền với đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của sản phẩm này. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý thuộc về tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của luật Sở hữu trí tuệ thì: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở quyết định văn bằng bảo hộ của cơ quan có thẩm quyền.

Các hành vi trên chỉ cấu thành tội phạm, nếu vi phạm với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

  • Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội phạm này là người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 75 BLHS.
  • Mặt chủ quan của tội phạm: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ vụ lợi là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.
  1. Hình phạt: Điều 226 quy định 03 khung hình phạt:
  • Người phạm tội theo quy định của khoản 1 thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  • Người phạm tội theo quy định của khoản 2 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, áp dụng đối với một trong các trường hợp: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên; d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên; đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
  • Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội: ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Hình phạt áp dụng đối với pháp nhân phạm tội theo quy định tại khoản 4:

+ Pháp nhân thương mại bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng nếu thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

+ Phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm, nếu pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2;

+ Ngoài hình phạt chính, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Lưu ý: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cần phải phân biệt với tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Theo đó, tuy có một điểm giống nhau là hàng hóa sản xuất ra có cùng kiểu dáng, nhãn mác tương tự như hàng thật, hàng được bảo hộ nhưng tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp khác với tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192) ở chỗ trong tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp chất lượng của hàng hóa có thể tương đương (giá trị sử dụng có thể bằng hoặc thấp hơn loại hàng hóa đã được bảo hộ) so với hàng được bảo hộ, còn trong tội sản xuất, buôn bán hàng giả thì hàng hóa không chỉ giả về nội dung (chất lượng) sản phẩm mà còn giả cả về hình thức – bao gói, nhãn mác,… Hàng giả không chỉ không có giá trị sử dụng, thậm chí có thể còn gây nguy hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng.

 


       Quý khách liên hệ với chúng tôi

 CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG SA

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)