Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Phân biệt tội lừa đảo, tội lừa dối khách hàng và tội buôn bán hàng giả.
Xuất phát từ thực tiễn công tác phòng ngừa và đấu tranh, chống nhóm các tội xâm phạm sở hữu, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế còn nhiều vướng mắc trong việc phân biệt tội danh giữa hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lừa dối khách hàng và buôn bán hàng giả.
Các cơ quan tiến hành tố tụng đôi khi vẫn không có sự thống nhất về nhận thức, chưa làm rõ được điểm mấu chốt để phân biệt giữa các tội phạm này. Trong phạm vi bài viết, tác giả phân tích những dấu hiệu pháp lý đặc trưng và đưa ra quan điểm để có thể phân biệt được các tội phạm này một cách rõ ràng, giúp cho việc áp dụng pháp luật được thống nhất, nâng cao hiệu quả phòng ngừa và đấu tranh, chống tội phạm trong thời gian tới.
1. Dấu hiệu pháp lý cơ bản, đặc trưng của tội lừa đảo, lừa dối khách hàng, buôn bán hàng giả:
1.1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 quy định:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”.
Ví dụ: A nói dối B là mình có thể xin cho con của B vào trong cơ quan nhà nước với số tiền 100 triệu đồng nhằm chiếm đoạt tài sản của B. B thấy A là người có quan hệ rộng, làm trong cơ quan nhà nước nên tin tưởng A sẽ làm được điều đó và tự nguyện chuyển cho A 100 triệu đồng. Sau khi nhận được tiền, A bỏ trốn, cắt đứt liên lạc với B. Hành vi của A có dấu hiệu của tội lừa dối chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
1.2. Tội lừa dối khách hàng
Khoản 1 Điều 198 BLHS 2015 quy định:
“1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng”.
Ví dụ: A đi mua 1 túi gạo 10 kg tại cửa hàng của B. Vì vụ lợi, B chỉ đóng cho A 01 túi gạo với khối lượng 9,5 kg mà thôi, nhưng vẫn bán với giá của 10 kg gạo cho A. Trong trường hợp này, B đã thu lợi bất chính được số tiền tương đương với giá trị của 0,5 kg gạo.
Khoản 1 Điều 192 BLHS 2015 quy định:
“1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng”.
Đặc trưng của tội buôn bán hàng giả: Người phạm tội có hành vi bán hàng giả (không phụ thuộc vào việc hàng giả có được từ đâu) cho người tiêu dùng để vụ lợi (thu lợi bất chính). Về bản chất, người phạm tội cũng có sự gian dối đối với người tiêu dùng, không muốn cho người tiêu dùng biết đó là hàng giả để thu lợi bất chính, bởi vì giá trị của hàng hóa giả thông thường ngang giá hoặc thấp hơn trị giá của hàng hóa thật. Cá biệt vẫn có trường hợp giá bán một hàng hóa giả cao hơn giá bán của hàng hóa thật (mặt bằng chung trên thị trường) nhưng vì vẫn thu được lợi nhuận nên người phạm tội vẫn có hành vi buôn bán hàng giả.
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định hàng giả bao gồm:
(1) Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
(2) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
(3) Thuốc giả theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật Dược năm 2016 và dược liệu giả theo quy định tại khoản 34 Điều 2 của Luật Dược năm 2016;
(4) Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
(5) Hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
(6) Tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả.
2. Một số dấu hiệu để phân biệt tội lừa đảo, tội lừa dối khách hàng và tội buôn bán hàng giả
Để phân biệt 03 tội phạm này cần căn cứ vào một số dấu hiệu sau:
- Nếu hàng hóa không có công dụng, giá trị sử dụng như đúng tên gọi của hàng hóa đó thì cần phải xác định đây là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bởi vì, bị hại không đạt được lợi ích gì đối với hàng hóa mình mong muốn nhận được từ người phạm tội.
- Nếu hàng hóa bị hại nhận được có 1 phần công dụng, giá trị sử dụng theo mong muốn của bị hại, nhưng không đạt được từ trên 70% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố của hàng thật thì thực tiễn xét xử vẫn chưa có sự phân tách rõ ràng về vấn đề này.
Dưới khía cạnh nghiên cứu, có quan điểm cho rằng: “Đối với hàng giả chỉ đạt từ 30% chất lượng, công dụng trở xuống so với hàng thật thì cần phải coi đây là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Quan điểm cá nhân cho rằng, một trong những dấu hiệu pháp lý trong cấu thành của tội buôn bán hàng giả là gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người sử dụng vì khách hàng đã sử dụng phải hàng giả. Còn trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì không có dấu hiệu pháp lý này trong cấu thành tội phạm cơ bản hoặc hoặc cấu thành định khung tăng nặng hình phạt. Tức là, nạn nhân trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không có ý định sử dụng gì đến hàng hóa, sản phẩm hoặc không thể sử dụng được hàng hóa, sản phẩm bị lừa đảo đó. Về ý thức người tiêu dùng theo phản ứng tự nhiên, nếu chất lượng sản phẩm không đạt từ 50% trở lên thì về cơ bản không dám sử dụng sản phẩm đó. Còn trong tội buôn bán hàng giả thì người tiêu dùng vẫn sử dụng được hàng hóa đó theo mục đích, mong muốn khi mua hàng hóa đó (khách hàng không biết mình đã mua phải hàng giả, vì kiểu dáng, hình thức bên ngoài giống với hàng thật) nên đã sử dụng và bị ảnh hưởng phần nào đến tính mạng, sức khỏe. Do đó, điểm mấu chốt để định tội danh trong trường hợp này là:
+ Nếu trong ý thức chủ quan của người phạm tội cho rằng “hàng giả” được buôn bán ra thị trường đó vẫn đáp ứng được những nhu cầu, công dụng, giá trị sử dụng nhất định của người tiêu dùng (đạt chất lượng ừ 50% trở lên), có hình thức, kiểu dáng bên ngoài giống với hàng thật thì xem xét xử lý về tội buôn bán hàng giả (Điều 192 BLHS).
+ Nếu trong ý thức chủ quan của người phạm tội cho rằng “hàng giả” được buôn bán ra thị trường đó không thể đáp ứng được những nhu cầu, công dụng, giá trị sử dụng nhất định theo mong muốn của người tiêu dùng (công dụng, giá trị sử dụng sản phẩm dưới 50%) và kiểu dáng, hình dạng bên ngoài có thể giống hoặc không giống với hàng thật thì xem xét xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Trên cơ sở đó, áp dụng vào việc định tội danh trong một tình huống thực tiễn điển hình như sau: “A đặt mua của B 01 (một) chiếc điện thoại Iphone 16, với tổng số tiền là 30 triệu đồng”.
Trên đây là một số quan điểm, ý kiến trao đổi cá nhân của tác giả để có thể phân định một cách rõ nét giữa các tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lừa dối khách hàng và buôn bán hàng giả theo quy định của BLHS năm 2015. Vấn đề này rất mong TANDTC sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để việc áp dụng pháp luật được thống nhất.
- Lý Thị Tâm (Phòng Chính trị - HVCSND) - Đoàn Đắc Chinh (Khoa Luật - HVCSND) -
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí