Ưu điểm của công ty TNHH so với công ty cổ phần.
(Lưu ý: Luật doanh nghiệp 2014 đã được thay thế bởi Luật doanh nghiệp năm 2020)
Công ty Luật Hoàng Sa phân tích một số Ưu điểm, nhược điểm của loại hình Công ty TNHH so với Công ty cổ phần để khách hàng có thể quyết định lựa chọn hình thức công ty phù hợp nhất khi tiến hành thành lập công ty như sau:
* Ưu điểm về số lượng thành viên:
- Số lượng thành viên của công ty TNHH không được vượt quá 50 thành viên (điểm a khoản 1 điều 47 Luật doanh nghiệp 2014), các thành viên thường là người quen bết, tin cậy nhau nên việc điều hành, quản lý công ty không quá phức tạp;
- Còn công ty cổ phần không hạn chế cổ đông, có nhiều người không hề quen biết, thậm chí có sự phân hóa thành các nhóm cổ đông đối kháng với nhau về mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn.
* Ưu điểm về việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp:
- Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty TNHH được luật quy định khá chặt chẽ tại điểm c khoản 1 điều 47 Luật doanh nghiệp 2014, phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 52, 53 và 54 của Luật doanh nghiệp 2014 (ưu tiên chuyển nhượn cho các thành viên) nên nhà quản lý dễ dàng quản lý, dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ vào công ty.
- Cổ đông của công ty cổ phần được quyền tự do chuyển nhượng, trừ hạn chế đối với các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ đông sáng lập trong thời gian 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (điểm d khoản 1 điều 110). Với việc dễ dàng chuyển nhượng vốn như vậy nhà quản lý khó có thể kiểm soát được cổ đông của công ty đặc biệt là nhóm cổ đông đối kháng với nhau về mặt lợi ích.
* Ưu điểm về thuế khi chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp:
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 11 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH: theo đó thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Công thức tính thuế từ thu nhập chuyển nhượng phần vốn góp như sau: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp: Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%.
Tuy nhiên đối với Công ty cổ phần thì khi chuyển nhượng cổ phần, thuế được tính như trong giao dịch chứng khoán tức là không xem xét việc bán cổ phần lỗ hay lãi vẫn mặc nhiên tính thuế 0.1% giá trị chuyển nhượng.