Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155 - 0983017755
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Tội cản trở việc thi hành án và mức phạt tù.
Theo điều 381, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội cản trở việc thi hành án quy định như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn;
b) Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
c) Dẫn đến người bị kết án, người phải thi hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành được nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với tội cản trở việc thi hành án thì mức phạt tù cao nhất lên đến 05 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bình luận
1. Cản trở việc thi hành án là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm cho việc thi hành án không thực hiện được thực hiện không đúng với bản án hoặc quyết định của tòa án.
2. Các yếu tố cấu thành tội cản trở thi hành án
* Mặt khách quan
(i) Về hành vi
Có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, kéo dài việc thi hành án, quyết định của Toà án hoặc làm cho bản án, quyết định đó không thể thi hành được (nhưu gây sức ép đối với cán bộ thi hành án để làm chậm quá trình thi hành án, tạo điều kiện cho người phải thi hành án tẩu tán, chuyển dịch tài sản đã bị kê biên…không tổ chức phối hợp với cơ quan thi hành án làm cho việc cưỡng chế thi hành án khó khăn, chậm trễ….
(ii) Về hậu quả
Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
* Khách thể
Hành vi nếu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đăn và bình thường của cơ quan thi hành án. Ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
* Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý
* Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt. Theo quy định của điều luật thì chủ thể của tội cản trở việc thi hành án là người có chức vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước, cơ quan tiến hành tổ tụng, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội.
Điều luật không quy định rõ ràng đối tượng chủ thể cụ thể nhưng theo chúng tôi thì người có chức vụ, quyền hạn phải bao gồm cả những người thuộc cơ quan thi hành án nhưng không có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thi hành án (như Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp trên, Chấp hành viên không được phân công trực tiếp thi hành bản án, quyết định).
3. Về hình phạt.
Mức hình phạt đối với tội này được chia thành hai khung, cụ thể như sau:
+ Khung một (khoản 1)
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp sau:
- Dẫn đến người bị kết án, người chấp hành án bỏ trốn;
- Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành đươc nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
+ Khung hai ( khoản 2)
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Phạm tội từ 02 lần trở lên;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án tiếp tục thực hiện tội phạm;
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu tán tài sản và không thi hành đươc nghĩa vụ thi hành án với số tiền 200.000.000 đồng trở lên;
- Gây thiệt hại 200.000.000 đồng trở lên.
+ Hình phạt bổ sung (khoản 3)
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí