Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng những chế độ gì?

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Hỏi:

Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng những chế độ gì?

 

Đáp:

Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho NLĐ, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (Khoản 1 Điều 142 BLLĐ).

 * NLĐ bị tai nạn lao động được hưởng những chế độ sau:

  • Được NSDLĐ và bảo hiểm y tế (nếu có tham gia) chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định

(Khoản 1 Điều 144 BLLĐ)

  • Được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động trong thời gian phải nghỉ việc để điều trị

(Khoản 2 Điều 144 BLLĐ)

  • Không thể bị NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian điều trị

(Khoản 1 Điều 39 BLLĐ)

  • Được hưởng bồi thường hoặc trợ cấp từ NSDLĐ

(Khoản 3 Điều 144; Khoản 3,4 Điều 145 BLLĐ)

- NLĐ bị tai nạn lao động không do lỗi của họ và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được bồi thường với mức như sau:

+ Suy giảm 5%-10% khả năng lao động: ít nhất 1,5 tháng lương theo HĐLĐ; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc chết: ít nhất 30 tháng tiền lương theo HĐLĐ (NLĐ chết thì bồi thường cho người thân của họ).

- NLĐ bị tai nạn lao động do lỗi của người đó: được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường trên

  • Được hưởng chế độ tai nạn lao động của bảo hiểm xã hội hoặc hưởng khoản tiền tương đương từ NSDLĐ

(Khoản 1,2 Điều 145 BLLĐ; Điều 42,43,46, 47,48,49,50,51,52 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

- Đối tượng hưởng: NLĐ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trừ người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại nước ngoài và cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

- Điều kiện hưởng:

+ Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

  • Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
  • Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên

* Chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội:

- Trợ cấp một lần (Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội):

+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%

+ Mức trợ cấp :

  • Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
  • Ngoài ra NLĐ còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội: từ 01năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm thì được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

- Trợ cấp hàng tháng (Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội):

+ NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên

+ Mức trợ cấp:

  • Suy giảm 31% khả năng lao động: 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
  • Khoản trợ cấp bổ sung như trong trường hợp hưởng trợ cấp một lần.

=> Thời điểm hưởng trợ cấp: tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện.

- Được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật trong trường hợp người lao động bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể (Điều 49).

- Trợ cấp phục vụ (Điều 50):

+ Chi trả cùng với trợ cấp hàng tháng

+ Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần

+ Mức trợ cấp: bằng mức lương cơ sở.

- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động (Điều 51):

+ Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động hoặc trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động

+ Mức trợ cấp: 36 lần mức lương cơ sở

+ Người hưởng: thân nhân người lao động đã chết

- Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi điều trị thương tật, bệnh tật (Điều 52)

+ Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

+ Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

* NLĐ muốn hưởng chế độ tai nạn lao động của bảo hiểm xã hội phải nộp hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội

* Trường hợp NLĐ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng người sử dụng lao động chưa đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì các khoản trợ cấp nêu trên do NSDLĐ chi trả. NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận với nhau về hình thức trả: một lần hoặc hàng tháng (khoản 2 Điều 145 BLLĐ).

 


       Quý khách liên hệ với chúng tôi

 CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG SA

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)