Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm cung cấp thông tin.
Quyền tiếp cận thông tin là một trong những quyền cơ bản của con người, được các văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận và xếp trong nhóm các quyền dân sự - chính trị. Ở nước ta, Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên xác định quyền được thông tin là quyền cơ bản của công dân. Điều 25 Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992: “Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình…”. Như vậy có thể xác định quyền tiếp cận thông tin là quyền của công dân được tiếp cận các thông tin do cơ quan nhà nước nắm giữ. Đó là những dữ liệu được tạo ra trong quá trình cơ quan nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, được người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước ký, đóng dấu hoặc xác nhận bằng văn bản.
1. Nguyên tắc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
2. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin
3. Thông tin công dân được tiếp cận
Công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận quy định tại Điều 6 Luật tiếp cận thông tin 2016:
Bên cạnh đó có những thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện quy định tại Điều 7 Luật tiếp cận thông tin 2016 bao gồm thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình. Những thông tin này cần có sự đồng ý của chủ thể sở hữu thông tin.
4. Trách nhiệm cung cấp thông tin
Điều 9 Luật tiếp cận thông tin 2016 quy định về phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin, cụ thể các cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra, trừ những thông tin công dân không được tiếp cận hoặc tiếp cận có điều kiện. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin do mình tạo ra và thông tin do mình nhận được để trực tiếp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Chế tài xử phạt với hành vi vi phạm trong tiếp cận thông tin
Truy cứu trách nhiệm hình sự: Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.
Ngoài ra sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Người phạm tội có thể bị đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
6. Quyền, trách nhiệm của đương sự trong việc tiếp cận thông tin vụ án
Khoản 8 Điều 70 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Đương sự có quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ không được phép công khai”.
Đương sự cũng có nghĩa vụ “gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu chứng cứ không được phép công khai”.
Điều 109 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH Bộ luật Tố tụng dân sự 2019 quy định “Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau” trừ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự, nhưng phải thông báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai. Người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ không được công khai.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí