Thủ tục khởi kiện vụ án (Dân sự, Hôn nhân, Thương mại, Lao động). Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự, theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì cá nhân, cơ quan, tổ chức

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Thủ tục khởi kiện vụ án (Dân sự, Hôn nhân, Thương mại, Lao động).


Vụ án dân sự là các tranh chấp xảy ra giữa các đương sự, theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp nộp đơn khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. Vụ án dân sự bao gồm: Vụ án về tranh chấp dân sự; Vụ án về hôn nhân gia đình; Vụ án về kinh doanh, thương mại; Vụ án về lao động.

 

1. QUYỀN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ:

Trong các quyền con người, quyền công dân đã được Hiến pháp ghi nhận thì quyền dân sự có ý nghĩa rất quan trọng. Để bảo hộ cho các quyền dân sự, Nhà nước quy định nhiều biện pháp, cách bảo vệ khác nhau, đặc biệt là biện pháp khởi kiện vụ án dân sự theo trình tự tố tụng dân sự.  

Điều 186 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH ngày 16/12/2019 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Với quy định này, Nhà nước chính thức xác nhận quyền khởi kiện vụ án dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của các chủ thể khác như cơ quan dân số, gia đình và trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ, công đoàn v.v.

2. ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ:

a) Về chủ thể khởi kiện vụ án dân sự:

Chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là các chủ thể theo quy định của pháp luật được tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Các chủ thể bao gồm cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức đáp ứng những điều kiện sau:

  • Cá nhân khi khởi kiện vụ án dân sự phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự quy định tại khoản 2 Điều 69 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH Bộ Luật Tố tụng dân sự 2019 đồng thời phải có quyền lợi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
  • Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác. Bộ luật tố tụng dân sự quy định các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách, cụ thể quy định tại điều 1 Văn bản hợp nhất số 20/VBHN-VPQH Bộ luật Tố tụng dân sự 2019 như sau:

- Các cơ quan nhà nước như Ủy ban nhân dân các cấp, các bộ, ngành ở trung ương, các sở, ngành ở địa phương, các cơ quan chuyên môn khác ở từng lĩnh vực như cơ quan thuế, thị trường, dân số, môi trường, các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp v.v. có tư cách pháp nhân. Các bộ phận, đơn vị, văn phòng đại diện của các cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, phụ thuộc vào cơ quan nhà nước không phải là pháp nhân, không có quyền khởi kiện vụ án.  

- Các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp v.v. bao gồm các tổ chức có tư cách pháp nhân và không có tư cách pháp nhân. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân được khởi kiện vụ án dân sự phải là những tổ chức được pháp luật quy định có quyền tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.  

b) Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án:

Yêu cầu pháp luật đặt ra việc khởi kiện phải đúng thẩm quyền xét xử về dân sự của tòa án, cụ thể:

  • Vụ án thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của tòa án quy định tại Điều 26, 28, 30, 32 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019.
  • Vụ án được khởi kiện phải đúng với cấp tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 35, 36, 37, 38 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019.
  • Vụ án được khởi kiện phải đúng thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 39 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019.
  • Đối với những vụ việc pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước thì chủ thể khởi kiện chỉ được khởi kiện vụ án khi các cơ quan hữu quan đã giải quyết mà họ không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan đó. Cụ thể bao gồm:

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định tranh chấp sử dụng đất phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Như vậy chỉ sau khi thực hiện hòa giải mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí mới khởi kiện ra tòa án yêu cầu giải quyết.

- Tranh chấp lao động: Theo quy định tại Điều 32 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019 và Điều 188 Bộ luật lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động không bắt buộc hòa giải quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019.

c) Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật:

Nếu sự việc đã được tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương sự không được khởi kiện vụ án, trừ các trường hợp:

  • Bản án, quyết định của tòa án bác đơn li hôn;
  • Yêu cầu xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản;
  • Vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhà mà tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
  • Các trường hợp khác pháp luật quy định.

d) Vụ án vẫn còn thời hiệu khởi kiện:

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Điều 184, 185 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019 quy định về thời hiệu khởi kiện.  

3. PHẠM VI KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ:

Điều 188 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019 quy định phạm vi khởi kiện được xác định như sau:

  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
  • Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019 có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

4. HỒ SƠ KHỞI KIỆN MỘT VỤ ÁN DÂN SỰ:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 189 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện”.

Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Một bộ hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự thông thường bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

5. THỜI GIAN GIẢI QUYẾT VỤ KIỆN DÂN SỰ:

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện (khoản 2 Điều 191 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019).
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau:

- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019;

- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

7. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VỤ KIỆN DÂN SỰ:

  • Vụ kiện dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. (khoản 1 Điều 195 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019)
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án (Khoản 1 Điều 196 Văn bản hợp nhất số 20/VBHP-VPQH Bộ luật tố tụng dân sự 2019).

 


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)