Quá trình trở thành luật sư tại Việt Nam. Tốt nghiệp cử nhân luật 48 tháng, hoàn thành khóa đào tạo nghề Luật sư 12 tháng, hoàn thành tập sự 12 tháng, vượt qua kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Nghề Luật sư và quá trình trở thành luật sư tại Việt Nam.


Luật sư là người hành nghề liên quan đến lĩnh vực pháp luật khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, Luật sư hoạt động theo quy định của Luật luật sư hợp nhất số 03/2015/VBHN/VPQH.

1. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬT SƯ:

  • Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

  • Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

  • Thực hiện tư vấn pháp luật.

  • Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

  • Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư.

2. ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ:

  • Người có đủ tiêu chuẩn quy định nêu trên muốn được hành nghề luật sư. Điều kiện, tiêu chuẩn tùy theo quốc gia mà có sự khác nhau nhưng nhìn chung thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư nhất định.

  • Chứng chỉ hành nghề được cấp sau khi người theo học lớp luật sư phải trải qua một thời gian tập sự (trừ những đối tượng được miễn thời gian tập sự) phải qua một kỳ thi sát hạch để trở thành luật sư chính thức.

  • Ngoài ra, luật sư phải có kĩ năng cơ bản đối với yêu cầu của công việc này như: giao tiếp tốt, có khả năng phân tích, suy nghĩ và sử dụng các tình tiết logic nhanh và hiệu quả, có khả năng làm việc do áp lực và làm việc nhiều đối tượng, nhất quán và có lòng tốt

3. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH LUẬT SƯ:

“Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.”

- Đào tạo nghề Luật sư:

  • Có Bằng cử nhân luật và đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư;

  • Hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư theo thời gian đào tạo mà pháp luật quy định là 12 tháng và được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

- Miễn đào tạo nghề Luật sư bao gồm:

  • Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.

  • Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật.

  • Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

  • Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

  • Trường hợp người đã hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, việc công nhận tại Việt Nam được quy định tại Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BTP theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

- Tập sự hành nghề luật sư:

  • Người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người được miễn đào tạo nghề luật sư phải tham gia tập sư hành nghề luật sư tại tổ chức hành nghề luật sư.

  • Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 12 tháng trừ trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư được quy định tại khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012.

- Thi chứng chỉ hành nghề Luật sư:

  • Do liên đoàn luật sư tổ chức và Bộ tư pháp cấp chứng chỉ.

  • Nhiều lần thi/ năm

- Cấp thẻ Luật sư:

  • Đăng ký gia nhập đoàn luật sư.

  • Tiến hành thủ tục cấp thẻ - hành nghề.

4. NHỮNG NGHIÊM CẤM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ:

  • Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

  • Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

  • Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

  • Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

  • Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

  • Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

  • Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

  • Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

  • Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;

  • Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.

5. CÁC MÔN HỌC PHÙ HỢP VỚI NGHỀ LUẬT SƯ:

  • Các môn học phù hợp với nghề luật sư: Lịch sử, toán học, Logic học, Giám định tư pháp, Y khoa, tâm lý học, ngoại ngữ và hùng biện.

6. ĐÀO TẠO LUẬT SƯ Ở CÁC NƯỚC:

  • Ở một số nước, luật sư được đào tạo ở Khoa luật của một số trường đại học trong nước. Trong đó, sinh viên sẽ phải hoàn thành đến cấp bậc tương đương Cử nhân của Việt Nam hoặc cao hơn là Thạc sĩ. Để trở thành luật sư, những người này cũng có thể phải trải qua một số kỳ thi nâng cao, chương trình đánh giá và thời gian học việc tại những ở quan được chỉ định của nhà nước.

  • Tại một số nước khác, đặc biệt là tại Anh và Mỹ, luật sư được đào tạo tại các trường Luật. Tại Mỹ và Canada, đều có cơ quan quyết định trường Luật nào được phê duyệt việc một người trở thành luật sư. Hầu hết các trường Luật này đều thuộc một trường đại học nào đó, tuy vậy cũng có một số trường Luật là viện, trường độc lập. Rất nhiều chương trình đào tạo tại những trường Luật này cho phép học viên đọc lên những cấp bậc cao hơn như Thạc sĩ luật, Tiến sĩ luật.

7. ĐÀO TẠO LUẬT SƯ Ở VIỆT NAM:

Theo luật luật sư để trở thành luật sư tại Việt Nam, quá trình đào tạo bao gồm:

  • Tốt nghiệp cử nhân luật (khoảng 4 năm).

  • Tốt nghiệp lớp nghiệp vụ luật sư (12 tháng).

  • Hoàn thành chương trình tập sự hành nghề luật sư (12 tháng).

  • Trải qua kỳ thi chứng chỉ hành nghề luật sư, và quá trình gia nhập đoàn luật sư địa phương.

8. NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC LÀM LUẬT SƯ:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:

  • Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;

  • Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

  • Không thường trú tại Việt Nam;

  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

  • Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

  • Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

  • Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

 


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)