Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước (điều 338)

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước (điều 338)


Theo điều 338, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước như sau:

1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:   

a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm


 

Bình luận

1. Vô ý làm lộ bí mật Nhà nước là nói, viết hoặc cho người khác xem, nghe, đọc, sao chụp bí mật Nhà nước, nhưng không thấy trước được hành vi của mình có khả năng làm lộ bí mật Nhà nước mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ bí mật Nhà nước nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.

2. Điều luận được Bình luận được ghép bởi hai tội danh gần nhau gồm: vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước. Các yếu tố cấu thành tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước cơ bản cũng không khác nhau:

*Khách thể

 Trật tự quản lý hành chính Nhà nước trong việc bảo đảm sự an toàn của những tin tức mà Nhà nước chưa công bố hoặc không công bố.

*Mặt khách quan

-     Hành vi làm lộ, làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước. Cũng như đối với tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước, hậu quả của tội phạm này cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên, bí mật Nhà nước bị lộ đã là hậu quả của hành vi rồi, nhưng nhà làm luật không gọi đó là hậu quả với ý nghĩa là một dấu hiệu khách qua của tội phạm, nhưng nếu người phạm tội gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật và người phạm tội bị phạt nặng hơn trường hợp chưa gây ra hậu quả.

Riêng đối với tội làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước, đó là hành vi không làm hoặc làm không đúng trách nhiệm được giao để mất tài liệu bí mật Nhà nước có thể được thực hiện dưới dạng hành động, nhưng chủ yếu là không hành động như: không khoá tủ tài liệu bí mật, không có mặt ở nơi bàn giao nhiệm vụ trông coi, quản lý tài liệu bí mật Nhà nước. Hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước được biểu hiện như: để cho người khác chiếm đoạt tài liệu bí mật mà mình có trách nhiệm quản lý; giao nhầm tài liệu bí mật Nhà nước cho người khác, để quên tài liệu bí mật Nhà nước mà không tìm lại được, để người khác chụp, sao chép tài liệu bí mật Nhà nước,…

-     Hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước bao giờ cũng gắn liền với nhiệm vụ của người phạm tội. Do đó, khi xác định hành vi làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, trước hết phải xác định người đó có trách nhiệm trong việc quản lý, giữ gìn, vận chuyển, bảo quản tài liệu bí mật Nhà nước như thế nào; những điều kiện khách quan tác động,…nếu đã làm hết trách nhiệm mà tài liệu bí mật Nhà nước do họ quản lý vẫnu bị mất thì người quản lý tài liệu bí mật Nhà nước không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

* Mặt chủ quan

-     Lỗi vô ý.

-     Người phạm tội chỉ có thể thực hiện hành vi của mình do vô ý, tức là người phạm tội không thấy trước được hành vi của mình có khả năng làm lộ, làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể làm lộ, làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra.

* Chủ thể

 Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, ngoài ra người phạm tội có thể là người có trách nhiệm giữ bí mật Nhà nước, nhưng vì do sơ xuất nên đã để lộ, làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước.

3. Về hình phạt

-     Người nào vô ý làm lộ bí mật Nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật Nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

-     Nếu phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật;

+ Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế,văn hoá chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

-     Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Cũng như Điều 337 Bộ luật hình sự, hiện nay, do chưa có quy định pháp lý về mức độ tuyệt mật, tối mật hay “mật” nên dẫn đến những cách hiểu khác nhau và việc xác định tuỳ tiện; không mật lại đóng dấu mật…Nên các văn bản mật hiện chưa được cụ thể hoá và còn nhiều bất cập. Thực tế này cũng sẽ gây khó khăn trong quá trình áp dụng quy định tội phạm này. Do đó, Nhà nước cần nhanh chóng tổng kết pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và tiến tới nâng cấp lên thành dự án Luật bảo vệ bí mật Nhà nước. Luật này sẽ quy định những vấn đề quan trọng về phạm vi, biện pháp, thẩm quyền trong bảo vệ bí mật Nhà nước. Việc quy định cụ thể về bảo vệ bí mật Nhà nước sẽ góp phần hạn chế tình trạng lộ, lọt bí mật nhà nước và thuận tiện cho việc áp dụng Điều 338 Bộ luật hình sự trên thực tế. 


       Quý khách liên hệ với chúng tôi

 CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG SA

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)