Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Yên Hòa, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Yên Hòa, HN
Quy định hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng.
Hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng là những quy định để điều chỉnh quan hệ dân sự trong các giao dịch có nhiều bên tham gia hợp đồng. Vậy hủy bỏ hợp đồng, chấm dứt hợp đồng có những điểm giống và khác nhau như thế nào?
1. KHÁI NIỆM HỦY BỎ HỢP ĐỒNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG:
Các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành không đưa ra khái niệm hủy bỏ hợp đồng và chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, có thể hiểu nghĩa theo Bộ luật dân sự rằng:
Hủy bỏ hợp đồng là việc một bên trong hợp đồng tuyên bố chấm dứt hiệu lực của hợp đồng do bên còn lại vi phạm nghĩa vụ, cam kết trong hợp đồng.
Chấm dứt hợp đồng là việc kết thúc hợp đồng theo thỏa thuận, hoàn thành nghĩa vụ, hoặc do các nguyên nhân khác như luật định, sự kiện khách quan, một bên chết, chấm dứt tồn tại ...
Sự khác biệt chính nằm ở thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: hợp đồng bị hủy bỏ thì không có hiệu lực từ đầu (nhưng đã có hiệu lực trước đó), còn hợp đồng bị chấm dứt có thể có hiệu lực bình thường rồi mới chấm dứt.
2. QUY ĐỊNH VỀ ỦY BỎ HỢP ĐỒNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG:
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tại các điều.
Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 428. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
3. ĐIỂM GIỐNG NHAU VÀ KHÁC NHAU GIỮA HỦY BỎ HỢP ĐỒNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG:
3.1. Hủy bỏ hợp đồng và chấm dứt hợp đồng có những điểm giống nhau như sau:
Hậu quả đều dẫn đến hợp đồng không còn tiếp tục.
Đều là chế định "chấm dứt hiệu lực của hợp đồng".
Việc hủy bỏ, hay chấm dứt đều không phát sinh nghĩa vụ bồi thường khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Đều có thể phát sinh nghĩa vụ hoàn trả.
3.2. Sự khác nhau của hủy bỏ hợp đồng và chấm dứt hợp đồng:
Căn cứ các Điều 422, 423, 427, 428 Bộ luật dân sự năm 2015, có thể đưa ra một số điểm khác nhau giữa hủy bỏ hợp đồng và chấm dứt hợp đồng như sau:
* Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng:
Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận (chế tài).
Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
Trường hợp khác do luật quy định.
* Thời điểm hủy bỏ: Hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
* Hậu quả pháp lý:
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Chấm dứt hợp đồng không phải phải chế tài.
Căn cứ chấm dứt có thể do giao kết đã hoàn thành, hoặc đơn phương chấm dứt.
Hợp đồng hết hiệu lực kể từ thời điểm chấm dứt.
.jpg)
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí
Luật Hoàng Sa