Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 2015.
I. Những quy định chung (Phần thứ nhất 11 chương, Điều 1 – Điều 185)
1. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng. (Khoản 2 Điều 4).
Lý do bổ sung vấn đề này là nhằm thể chế hóa tinh thần cải cách tư pháp về Tòa án phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân về vai trò của Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp cho nên mọi tranh chấp, khiếu kiện của cá nhân, cơ quan , tổ chức về dân sự Tòa án phải có trách nhiệm giải quyết, đồng thời việc việc bổ sung vấn đề này để đồng bộ với Bộ luật dân sự.
Tuy nhiên, tránh việc giải quyết tràn lan, không phải mọi khởi kiện, mọi yêu cầu nào Tòa án cũng thụ lý giải quyết, Bộ luật đã giới hạn vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng mà Tòa án thụ lý giải quyết là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự khi chưa có điều luật cụ thể được thực hiện theo phương thức như sau (Điều 43- Điều 45).
- Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của BTTDS.
- Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng theo thủ tục chung.
- Khi giải quyết Tòa án căn cứ theo thứ tự sau đây để áp dụng:
+ Tập quán,
+ Nguyên tắc tương tự,
+ Nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
2. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử (Điều 24)
Nhằm thể chế hóa quan điểm cải cách tư pháp của Đảng về nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp. Đồng thời để đảm bảo "nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm" đã được Hiến pháp quy định, theo tinh thần đó Bộ luật tố tụng dân sự đã sửa đổi, bổ sung nguyên tắc Bảo đảm tranh tụng trong xét xử xem đây là một trong những nội dung quan trọng của việc sửa đổi bổ sung của Bộ luật tố tụng dân sự chi phối quá trình tố tụng. Nội dung của nguyên tắc này có những điểm chủ yếu như sau:
a) Nguyên tắc tranh tụng được bảo đảm thực hiện từ khi khởi kiện thụ lý vụ án cho đến khi giài quyết xong vụ án đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
b) Nội dung của tranh tụng được thể hiện như sau:
- Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, đặc biệt là quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này. Đương sự phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nếu không thực hiện các nghĩa vụ đó thì phải chịu hậu quả pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của theo quy định của Bộ luật dân sự. Trong các trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ.
- Trong quá trình tố tụng các chứng cứ của vụ án phải được công khai trừ trường hợp không được công khai định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự đều có quyền được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập (trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai). Đương sự có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án (trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai).
Để bảo đảm mọi chứng cứ đều được công khai Tòa án phải tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cùng với việc hòa giải, đối với những vụ án không được hòa giải hoặc hòa giải không được vẫn phải tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trước khi đưa vụ án ra xét xử.
- Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, Hội đồng xét xử chỉ hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
3. Về sự tham gia của Viện kiểm sát
- Về đối tượng các vụ việc Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp, cấp sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm như BLTTDS 2004 sửa đổi năm 2011.
- Bộ luật sửa đổi đã bổ sung mới một số nội dung mới như sau:
+ Tại phiên tòa sơ thẩm Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án (Điều 262).
+ Trường hợp Viện kiểm sát vắng mặt tại phiên tòa, phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm thì không hoãn phiên tòa (kể cả phiên tòa theo thủ tục rút gọn) trừ trường hợp vụ việc Viện kiểm sát có kháng nghị (Điều 232, khoản 1 Điều 296, khoản 1 Điều 320, khoản 2 Điều 324, khoản 1 Điều 367, khoản 1 Điều 374).
+ Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
4. Về thẩm quyền của Tòa án (Chương III từ Điều 26 đến Diều 42)
Bộ luật đã sửa đổi bổ sung về thẩm quyền về các vụ việc dân dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhằm phù hợp với các Bộ luật và luật khác có liên quan và theo tinh thần mở rộng thẩm quyền của Tòa án theo tinh thần cải cách tư pháp, như bổ sung thẩm quyền tương thích Luật cạnh tranh, Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật lao động... Quy định rõ thẩm quyền Tòa án theo cấp, theo lãnh thổ nhằm phù hợp với Luật tổ chức Tòa án và tháo gỡ những khó khăn bất cập từ thực tiễn. Trong đó có 3 vấn đề mới bổ sung cần chú ý:
a) Tòa án có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh chấp, các yêu cầu về dân sự:
Để cụ thể hóa quy định “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng ” từ Điều 26 đến Điều 33 quy định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tất cả các tranh tranh chấp, các yêu cầu về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
b) Về thẩm quyền của Tòa án theo cấp xét xử
Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết sơ thẩm hầu hết các vụ việc dân sự theo đúng tinh thần Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị. Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ việc mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc những tranh chấp mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện; phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị. Tòa án nhân dân cấp tỉnh không còn thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật như trước đây mà chỉ có thẩm quyền kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.
Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc Hội đồng toàn thể thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác bằng bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc toàn thể thành viên Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
c) Thẩm quyền của Tòa chuyên trách:
Để phù hợp với Luật Tổ chức Tòa án nhân dân về chức năng nhiệm vụ của các Tòa chuyên trách, nhất là đối với “Tòa gia đình và người chưa thành niên” nên Bộ luật tố tụng dân sự đã bổ sung thẩm quyền của các Tòa chuyên trách như sau:
- Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 36):
+ Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tung dân sự.
+ Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng.
+ Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Điều 38)
+ Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự.
+ Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình.
+ Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại.
+ Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động.
5. Về cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (Chương IV)
Xuất phát từ Luật tổ chức của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân yêu cầu thực tiển, Bộ luật tố tụng dân sự đã bổ sung quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm tra viên, Thư ký, như sau:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên (Điều 50)
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
- Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa án;
- Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
- Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định;
-Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật tố tụng.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên (Điều 59)
Khi được phân công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
- Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát;
- Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Việc bổ sung 2 người tiến hành tố tụng này nhằm thể hiện thẩm quyền và trách nhiệm pháp lý của Thẩm tra viên, Kiểm tra viên giúp cho việc giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, việc giải quyết các vụ án về Hôn nhân và gia đình được thuận lợi.
6. Quyền và nghĩa vụ của đương sự:
Trên cơ sở bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng trong suốt quá trình giải quyết vụ án; đồng thời khắc phục những vướng mắc do Bộ luật tố tụng dân sự 2004 chưa quy định đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của đương sự về hậu quả nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của đương sự nên trong thực tế nhiều đương sự, thậm chí cả nguyên đơn vẫn không chịu hợp tác với Tòa án trong việc giải quyết vụ việc dân sự làm cho Thẩm phán lúng túng không biết giải quyết như thế nào, Bộ luật tố tụng dân sự đã bổ sung các quyền và nghĩa vụ của đương sự.
Quy định Điều 70 BLTTDS đương sự có 26 quyền và nghĩa vụ chung; theo Điều 71 BLTTDS, nguyên đơn ngoài 26 quyền chung có 2 quyền riêng; theo Điều 72 BLTTDS thì bị đơn ngoài 26 quyền chung có 5 quyền riêng; theo Điều 73 BLTTDS thì người có quyền, nghĩa vụ liên quan ngoài 26 quyền chung còn có 3 quyền riêng. Đặc biệt trong các quyền và nghĩa vụ đó Bộ luật đã quy định rõ các nghĩa vụ:
- Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
- Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;
- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ không được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của BLTTDS.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
- Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
Đồng thời Bộ luật tố tụng còn quy định hậu quả của việc không nộp chi phí tố tụng theo yêu cầu của Tòa án như sau: nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật tố tụng thì đình chỉ vụ án. Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (Điểm đ, khoản 1, Điều 217).
7. Về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
8. Về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên trong tố tụng dân sự
9. Về tăng cường bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong tố tụng dân sự
a) Về trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ và nghĩa vụ chứng minh trong vụ án lao động
b) Về Hội đồng xét xử vụ án lao động
c) Về đại điện cho người lao động, tập thể người lao động
d) Về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động
10. Về chứng cứ ( Chương VII từ Điều 91 đến Điều 110 )
a) Nhằm thể hiện rõ mô hình tố tụng “xét hỏi kết hợp tranh tụng” Bộ luật tố tụng đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của đương sự trong việc cung cấp, thu thập và giao nộp chứng cứ chứng minh.
- Đương sự nào yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó... Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
- Tuy nhiên, do điều kiện đặc thù, để bảo vệ cho người yếu thế Bộ luật tố tụng quy định rõ có một số trường hợp nghĩa vụ chứng minh thuộc về người bị yêu cầu như:
+ Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
+ Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án;
+ Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động.
b) Về giao nộp chứng cứ (Điều 96)
11. Về án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác
12. Về bổ sung các phương thức tống đạt mới
13. Về thời hiệu khởi kiện (Điều 184, Điều 185, điểm e, khoản 1 Điều 217)
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí