Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155 - 0983017755
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Chiếu theo quy định tại khoản 2 điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì có thể thấy rằng BTC đang cố gắng để hạn chế, tận thu cho mọi giao dịch liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông trong công ty cổ phần. và quy định này được xem như gây khó cho các cổ đông khi chuyển nhượng, bởi vì theo tên gọi là thuế thu nhập cá nhân, nhưng kể cả không phát sinh thu nhập thì họ vẫn phải nộp thuế và bên thiệt thòi ở đây chính là các cổ đông khi chuyển nhượng cổ phần.
Quy định tại khoản 2 điều 11 TT111/2013/TT-BTC cụ thể:
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3) Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.3) Các chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán.
a.3.4) Phí uỷ thác đầu tư, phí quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận uỷ thác.
a.3.5) Phí môi giới chứng khoán khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn đầu tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các khoản chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Thuế suất và cách tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua của chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra trong kỳ như sau:
Giá mua bình quâncủa từng loại chứng khoán bán ra |
= |
Giá vốn đầu kỳ |
+ |
Giá vốn phát sinh trong kỳ |
× |
Số lượng chứng khoán bán ra |
Số lượng chứng khoán tồn đầu kỳ |
+ |
Số lượng chứng khoán phát sinh trong kỳ |
b.1.2) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
× |
Thuế suất 20% |
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm tính thuế.
b.2) Đối với trường hợp áp dụng thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp |
= |
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần |
× |
Thuế suất 0,1% |
=> Như vậy, Kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20% thì cá nhân chuyển nhượng chứng khoán (trong đó có chuyển nhượng cổ phần) vẫn phải tạm nộp thuế suất 0.1% trên giá trị chuyển nhượng. Nhưng thực tế việc vốn điều lệ, góp cổ phần của công ty cổ phần lâu nay vẫn đang tồn tại vốn ảo, không đúng như kê khai trên giấy tờ pháp lý doanh nghiệp. Và, mặc nhiên cơ quan thuế đã thu thuế thu nhập của các cổ đông công ty cổ phần khi không có bất kỳ một thu nhập nào phát sinh khi họ chuyển nhượng bằng giá mua.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí