Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155 - 0983017755
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Chế độ thành viên của Công ty Hợp danh theo Luật Doanh nghiệp 2014
Đầu tiên, chúng ta cần tìm hiểu thế nào là Công ty Hợp danh? Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Công ty Hợp danh được quy định tại Điều 172
“Điều 172. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.”
Đặc điểm về thành viên của Công ty Hợp danh là một điểm rất đặc trưng của Công ty này. Công ty Hợp danh có hai loại thành viên, đó là : Thành viên hợp danh và Thành viên góp vốn.
1. Thành viên hợp danh
- Điều kiện để trở thành thành viên hợp danh: Thành viên hợp danh là thành viên bắt buộc của Công ty hợp danh. Mỗi công ty phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh. Bắt buộc phải là cá nhân và không thuộc các đối tượng được quy định tại Khoản 2 – Điều 18 – Luật Doanh nghiệp 2014
“Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.”
- Về chế độ chịu trách nhiệm
Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kì thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự) chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
- Quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh được hưởng những quyền cơ bản, quan trọng của công ty đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để bảo vệ quyền lợi của công ty và những người liên quan. Theo Điều 176 – Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh. Theo đó, thành viên hợp danh có quyền cơ bản của một chủ sở hữu, là người đại diện theo pháp luật của công ty, có thể nhân danh công ty kí kết, thực hiện các hợp đồng mà không cần thông báo trước với các thành viên khác. Như vậy, thành viên hợp danh có quyền độc lập trong khả năng tiến hành kinh doanh.
Đồng thời thành viên hợp danh phải thực hiện nghĩa vụ và chịu các ràng buộc pháp lý nhất định. Các thành viên hợp danh không được nhân danh chính mình, tổ chức, cá nhân khác kí những hợp đồng liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của công ty. Thành viên hợp danh muốn chuyển phần vốn góp của mình ra ngoài phải được sự đồng ý của các thành viên khác vì công ty hợp danh là công ty đối nhân, chỉ quan tâm đến yếu tố nhân thân của thành viên.
2. Thành viên góp vốn
- Điều kiện để trở thành thành viên góp vốn
Thành viên góp vốn là thành viên không bắt buộc của Công ty Hợp danh. Có thể là tổ chức hoặc cá nhân và không thuộc các đối tượng được quy định tại Khoản 3 – Điều 18 – Luật Doanh nghiệp 2014
“Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ty. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lí công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ bị mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty.
Ngoài đặc điểm trên thì thành viên góp vốn cũng có một số quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều 182 – Luật Doanh nghiệp 2014 như: quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức và giải thể lại công ty; được chia lợi nhuận tương ứng tỷ lệ vốn góp, quyền được cung cấp các thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty…ngoài ra thành viên góp vốn cũng được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác mà không phải chịu quy chế quản lí khắt khe như đối với thành viên hợp danh.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí