Đua xe máy, chạy xe máy bốc đầu bị xử phạt thế nào? Hành vi rủ nhau đua xe máy, đi xe máy bốc đầu là hành vi vi phạm pháp luật

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Hỏi:

Đua xe máy, chạy xe máy bốc đầu bị xử phạt thế nào?

Sau khi ăn nhậu tất niên, nhóm thanh niên rủ nhau chạy xe máy ra quốc lộ đua tốc độ và thách thức nhau đi xe máy bốc đầu. Nhóm thanh niên vi phạm sẽ bị xử lý những hành vi gì? Xử phạt hành chính hay hình sự?

 

Trả lời:

Hành vi rủ nhau đua xe máy, đi xe máy bốc đầu là hành vi vi phạm pháp luật. Có thể quy kết về hành vi đua xe trái phép. Hành vi đua xe trái phép tùy vào mức độ của hành vi, hậu quả gây thiệt hại của hành vi, pháp luật đưa ra các mức xử phạt phù hợp, tùy vào mức độ sẽ là xử phạt hành chính hay xử lý hình sự. Cụ thể có các trường hợp như sau:

1. Xử lý hành chính:

Nếu nhóm thanh niên tự phát rủ nhau đua tốc độ xe mô tô khi không được cho phép bởi cơ quan thẩm quyền, thì hành vi này được xác định là đua xe mô tô trái phép. Mức xử phạt hành chính cho hành vi này từ 10-15 triệu đồng theo quy định tại Nghị định số 123/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 100/2019/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Ngoài ra người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện

Khoản 2 Điều 34 Nghị định 123/2021/NĐ - CP quy định Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

Và kèm theo hình phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ – CP.

2. Xử lý hình sự:

Bên cạnh việc xử lý hành chính, nhóm thanh niên đua xe trái phép còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 266 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 khi nhóm này đã từng bị xử lý hành chính, bị kết án về hành vi đua xe trái phép, hành vi tổ chức đua xe trái phép chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, hoặc hành vi đua xe trái phép gây tổn thương cho người khác tỉ lệ thương tật từ 31-60% trở lên, hoặc gây thiệt hại tài sản cho người khác từ 50 triệu đồng trở lên.

Mức án cao nhất dành cho tội đua xe trái phép lên đến 20 năm tù theo quy định tại khoản 4 Điều 266 Bộ luật hình sự.

Điều 265 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH Bộ luật hình sự do Quốc hội ban hành ngày 10/07/2017 quy định về tội đua xe trái phép với các mức xử phạt khác nhau, cụ thể như sau:

- Người tổ chức trái phép việc đua xe trong nhóm thanh niên sẽ phải chịu mức phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 265 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH: “Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

- Nếu nhóm thanh niên tổ chức đua xe trong tình huống gồm 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong cùng một lúc, đua trên đường quốc lộ nơi tập trung đông dân cư thì mức phạt theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 265 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH quy định mức xử phạt như sau: “bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm”.

Thậm chí, hành vi tụ tập đông người gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội của nhóm thanh niên này cũng có thể bị xử lý hình sự về tội Gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 318 Bộ luật hình sự. Mức án cao nhất đối với tội danh này lên đến 7 năm tù.

Tội đua xe trái phép

Theo điều 266, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội đua xe trái phép như sau:

1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

e) Tham gia cá cược;

g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

h) Tại nơi tập trung đông dân cư;

i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

k) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 

Tội tổ chức đua xe trái phép và mức phạt tù

Theo điều 265, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội tổ chức đua xe trái phép như sau:

1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm:

a) Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong cùng một lúc;

b) Tổ chức cá cược;

c) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;

d) Tại nơi tập trung đông dân cư;

đ) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;

e) Làm chết người;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

 

Tội gây rối trật tự công cộng và mức phạt tù

Theo điều 318, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội gây rối trật tự công cộng như sau:

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

 


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)