Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Điều kiện, thủ tục xin giấy phép kinh doanh karaoke như thế nào?
Hỏi:
Điều kiện, thủ tục xin giấy phép kinh doanh karaoke như thế nào?
Trả lời:
I. Điều kiện kinh doanh karaoke?
Điều 30 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 04/ 2009/ TT-BVHTTVDL quy định điều kiện kinh doanh karaoke như sau:
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng. Theo đó, đây phải là là cửa kính không màu; nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa.
3. Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên. Khoảng cách 200m trở lên được hiểu là khoảng cách từ cửa phòng karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.
5. Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề. Theo đó, khi muốn đăng kí kinh doanh dịch vụ karaoke, chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ cần phải có văn bản chứng nhận sự đồng ý của các hộ liền kề đồng ý cho kinh doanh dịch vụ này và được thực hiện như sau:
- Hộ liền kề là hộ có tường nhà ở liền kề với tường phòng hát karaoke hoặc đất liền kề mà tường nhà ở cách tường phòng hát karaoke dưới 5m;
- Hộ liền kề có quyền đồng ý cho người kinh doanh karaoke trong trường hợp hộ liền kề đã ở từ trước, người kinh doanh xin Giấy phép kinh doanh sau.
Trường hợp người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh trước, hộ liền kề xây dựng nhà ở sau hoặc được quyền đến ở sau khi người kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh thì hộ liền kề không cần sự đồng ý của hộ liền kề đó.
- Văn bản đồng ý của hộ liền kề phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại, do người xin Giấy phép kinh doanh nộp trong hồ sơ xin cấp giấy phép và có giá trị trong suốt thời hạn người kinh doanh được quyền kinh doanh quy định trong giấy phép;
- Trường hợp hộ liền kề không có văn bản đồng ý nhưng cũng không phản đối thì được coi là không có ý kiến và phải có văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến. Văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến được hiểu là hộ liền kề không sử dụng quyền có đồng ý hay không đồng ý cho cơ sở kinh doanh dịch vụ đó hoạt động.
6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Nhà hàng karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng.
8. Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình, phải riêng biệt với khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành cho nhân viên thuộc cơ sở mình.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải có đủ điều kiện kinh doanh karaoke và phải được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
II. Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke?
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 103/2009/ NĐ-CP, khi hoạt động, chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải tuân thủ theo các quy định sau:
1. Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;
2. Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
3. Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định;
4. Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke;
5. Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ;
6. Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
7. Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này;
8. Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phài thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
III. Hồ sơ xin hoạt động dịch vụ karaoke.
Việc đăng ký kinh doanh được thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tỉnh thành đối với trường hợp thành lập công ty, doanh nghiệp, hoặc tại Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện nơi bạn cư trú đối với trường hợp thành lập hộ gia đình. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh karaoke ngoài việc đã đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực karaoke còn phải được cấp “Giấy phép kinh doanh Karaoke” mới được hoạt động.
Sở VHTT&DL ( hoặc có thể cơ quan cấp huyện được phân cấp – tùy theo địa phương ) là nơi có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke.
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
c) Văn bản đồng ý của các hộ liền kề hoặc văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến (đối với kinh doanh karaoke).
Thời gian giải quyết : 10 ngày. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí