Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự. Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Án treo theo quy định của Bộ luật hình sự.


Án treo là gì?

Theo Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP (Sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP) quy định án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù. 

Vậy, nhân thân tốt là như thế nào? 

Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP (Sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP) có quy định người phạm tội được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Có thể hiểu, người phạm tội có nhân thân tốt là người trước đây chưa từng có hành vi vi phạm pháp luật và người này sẽ được xét cho hưởng án treo.

Tuy nhiên, Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP (Sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP) cũng quy định người phạm tội trước đây đã có hành vi vi phạm pháp luật vẫn được xét hưởng án treo nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
  • Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

  • Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

  • Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.

Như vậy, án treo không phải là hình phạt, mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm và có nhân thân tốt.

Luật quy định điều kiện hưởng án treo thế nào?

Quyết định áp dụng cho hưởng án treo, khi người phạm tội đáp ứng các điều kiện bao gồm:

  • Điều kiện về mức án: Phải không quá 3 năm tù
  • Điều kiện về nhân thân: Đặc điểm nhân thân của một người có thể phản ánh được tính cách, đạo đức của người đó. Các yếu tố về nhân thân được nêu ở đây phải là các đặc điểm tốt như: chưa từng phạm tội, một người sống hòa thuận, biết giúp đỡ mọi người xung quanh, con một trong gia đình, lao động chính, có thành tích trong học tập, lao động tốt …, tất cả các đặc điểm được nêu ở đây thể hiện bản chất đạo đức người bị kết án là tốt, hoàn toàn có khả năng cải tạo tại địa phương dưới sự giám sát của chính quyền địa phương, gia đình.
  • Điều kiện về tình tiết giảm nhẹ: Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
  • Trên cơ sở các yếu tố nêu trên, nếu xét thấy người phạm tội không nhất định phải cách ly ra khỏi đời sống xã hội để chấp hành hình phạt đã tuyên thì Tòa án quyết định cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách với thời hạn từ 01 đến 05 năm. Ngoài ra người hưởng án treo còn phải chấp hành các nghĩa vụ khác được qui định tại Luật thi hành án hình sự.

Luật quy định những trường hợp nào không được hưởng án treo?

  • Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
  • Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử”.
  • Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách.
  • Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội: Trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi, Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể”.
  • Người phạm tội nhiều lần: Trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi; Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng; Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể; Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú”.
  • Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

 


       Quý khách liên hệ với chúng tôi

 CÔNG TY LUẬT TNHH HOÀNG SA

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)