Thỏa thuận tài sản trước hôn nhân

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

THỎA THUẬN TÀI SẢN TRƯỚC HÔN NHÂN.


1. Theo quy định tại Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

- Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.

Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.

- Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.

Doanh nghiệp tư nhân do vợ hoặc chồng thành lập trước khi kết hôn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp là tài sản riêng của người đó. Để xác định tài sản riêng, bạn chỉ cần xuất trình hồ sơ, giấy tờ chứng minh tài sản đó được hình thành trước thời kỳ hôn nhân. Nếu muốn chắc chắn hơn thì vợ chồng có thể lập văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng, nội dung văn bản sẽ xác định rõ tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng.

Vợ chồng có thể công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng tại tổ chức công chứng theo quy định của luật công chứng và văn bản hướng dẫn.

 

2. Theo quy định tại Luật Hôn nhân gia đình 2013:

Ngày 19/6/2104, Quốc hội đã thông qua Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013; có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014. Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013, vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.

- Về chế độ tài sản theo luật định:

Việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng về cơ bản được quy định như luật cũ. Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2013 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

- Về chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận:

Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận các nội dung như:

+ Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;

+ Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;

+ Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;

+ Các thỏa thuận khác.


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)