Lưu ý độ tuổi trách nhiệm hình sự luật hình sự 2017 và luật hình sự cũ

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI

CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA

Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN

Lưu ý độ tuổi trách nhiệm hình sự luật hình sự 2017 và luật hình sự cũ.


Theo quy định tại Điều 12 Luật hình sự 2017 Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều:

- Điều 123. Tội Giết người

- Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

- Điều 141. Tội Hiếp dâm

- Điều 142. Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

- Điều 143. Tội cưỡng dâm.

- Điều 144. Tội Cưỡng dâm người đủ 13 đến dưới 16 tuổi.

- Điều 150 (tội mua bán người);

- Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);

- Điều 168. Tội Cướp tài sản

- Điều 169. Tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

- Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản);

- Điều 171 (tội cướp giật tài sản);

- Điều 173 (tội trộm cắp tài sản);

- Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

- Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy);

- Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy);

- Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy);

- Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy);

- Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy);

- Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép);

- Điều 266 (tội đua xe trái phép);

- Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);

- Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);

- Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác);

- Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

- Điều 299 (tội khủng bố);

- Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia);

- Điều 304 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).

 

Như vậy, với quy định trên thì BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 đã có một số điểm khác nhau cơ bản về tuổi chịu trách nhiệm hình sự so với BLHS 2015 như sau:

1.Thứ nhất

BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 sử dụng cụm từ “dưới 16 tuổi” thay cho cụm từ “chưa đủ 16 tuổi” của BLHS 2015 để chỉ khung độ tuổi chịu TNHS thứ hai. Tuy nhiên, xét về nội hàm thì việc thay đổi từ ngữ trên không dẫn đến làm thay đổi nội dung đối tượng của điều luật.

2. Thứ hai:

- BLHS 2015 quy định người từ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với 07 tội danh (như đã liệt kê ở khung so sánh trên) trong tất cả các trường hợp, không phân biệt tội đó là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng

- Tuy nhiên, BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 không còn quy định nội dung trên nữa, nghĩa là người từ 14 đến dưới 16 tuổi.

+ Không phải chịu TNHS đối với 07 tội danh trên nếu tội đó là ‘tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng’

+  Mà chỉ chịu TNHS khi mà đó là tội “phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

3. Thứ ba

- BLHS 2015 còn quy định người từ 14 đến dưới 16 tuổi chịu TNHS về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng đối với 22 tội danh nêu trên.

- Còn BLHS sửa đổi, bổ sung 2017 quy định đối tượng này phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng đối với 28 tội danh (như đã liệt kê ở khung so sánh trên)., không còn quy định trách nhiệm hình sự đối với tội “Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật” quy định tại Điều 285, bởi vì khung hình phạt cao nhất của tội này chỉ đến 07 năm tù. Căn cứ khoản 3 Điều 9 BLHS thì đây là tội nghiêm trọng chứ không phải tội rất nghiêm trọng hay tội đặc biệt nghiêm trọng. Vì vậy, người từ đủ 14 tuổi trở lên, dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này vì không thỏa mãn điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12.


       QUÝ KHÁCH LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI

 Công ty Luật Hoàng Sa

  12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
  02466564319 - 0911771155
  Luathoangsa@gmail.com
        Hotline:  0911771155 (Luật sư Giáp)
Thong ke

Khách hàng tiêu biểu

Đặt câu hỏi miễn phí

loichaobatdau Luật Hoàng Sa 
Hỗ trợ trực tuyến
Mọi câu hỏi sẽ được trả lời, gọi Luật sư: 0911771155 (Zalo)