Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Quý khách liên hệ với chúng tôi
0911771155
Luathoangsa@gmail.com
ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HÀ NỘI
CÔNG TY LUẬT HOÀNG SA
Địa chỉ: 12A03, Tòa 24T2, Hoàng Đạo Thúy, Cầu Giấy, HN
Điều kiện làm luật sư và không được làm luật sư.
Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vậy điều kiện để trở thành luật sư như thế nào và trường hợp nào sẽ không được hành nghề luật sư?
1. ĐIỀU KIỆN TRỞ THÀNH LUẬT SƯ:
“Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.”
- Đào tạo nghề Luật sư:
- Miễn đào tạo nghề Luật sư bao gồm:
- Tập sự hành nghề luật sư:
- Thi chứng chỉ hành nghề Luật sư:
- Cấp thẻ Luật sư:
2. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 thì các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư được quy định cụ thể như sau:
a. Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư 2006;
b. Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c. Không thường trú tại Việt Nam;
d. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e. Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
f. Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Quý khách liên hệ với chúng tôi
Đặt câu hỏi miễn phí